Các thực hành tốt cho các chính sách truy cập mở của đại học

Thứ hai - 07/08/2017 06:48

Good practices for university open-access policies

Last revised July 18, 2017. Version 1.5.

Theo: https://cyber.harvard.edu/hoap/Good_practices_for_university_open-access_policies

Bài được rà soát lại lần cuối ngày: 18/07/2017. Phiên bản 1.5.

Xem thêm: Khoa học mở - Open Science


 

Mục lục:

  1. Lời nói đầu

  2. Phác thảo chính sách

  3. Áp dụng chính sách

  4. Triển khai chính sách

  5. Nhập vào các kho

  6. Nói về chính sách

  7. Các định dạng khác cho chỉ dẫn này

  8. Các tài nguyên bổ sung

1. Lời nói đầu

  • Đây là chỉ dẫn về các thực hành tốt về các chính sách truy cập mở - OA (Open Access) của các trường cao đẳng và đại học. Nó dựa vào dạng chính sách truy cập mở giữ lại các quyền (rights-retention) lần đầu được áp dụng ở Harvard, Stanford, MIT, và Đại học Kansas. Các chính sách dạng này kể từ đó đã được áp dụng ở các cơ sở đa dạng rộng lớn khác nhau ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi, và châu Á, ví dụ, các đại học nghiên cứu và các cao đẳng nghệ thuật tự do, và ở trong toàn bộ các trường đại học, các trường học bên trong các trường đại học, và trong các trường học.

  • Cùng lúc, chỉ dẫn gồm các khuyến cáo sẽ là hữu dụng cho các cơ sở nắm lấy các tiếp cận khác.

  • Chỉ dẫn được thiết kế để tiến hóa. Chúng tôi làm lại và mở rộng nó thường xuyên, xây dựng dựa vào kinh nghiệm của riêng chúng tôi và kinh nghiệm của các đồng nghiệp ở khắp mọi nơi khác. Chúng tôi chào đón các gợi ý.

  • Chỉ dẫn từng nằm trong các công việc cho vài năm trước khi chúng tôi đã tung ra phiên bản công khai đầu tiên vào tháng 10/2012. Đây là phần nhỏ của một nỗ lực lớn hơn được mô tả trong Khuyến cáo 4.2 của tuyên bố kỷ niệm 10 năm của Sáng kiến Truy cập Mở Budapest (Budapest Open Access Initiative) (Tháng 9/2012): Những người ủng hộ truy cập mở “nên phát triển các chỉ dẫn cho các trường đại học và cấp vốn cho các cơ quan đang xem xét các chính sách OA, bao gồm các điều khoản chính sách được khuyến cáo, các thực hành tốt nhất, và các câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp”.

  • Chúng tôi cố ý gọi các khuyến cáo của chúng tôi là “các thực hành tốt” thay vì “các thực hành tốt nhất”. Ở nhiều điểm, có nhiều thực hành phân kỳ khác nhau. Các thực hành tốt có thể thay đổi khi hoàn cảnh thay đổi, và khi chúng ta học được nhiều hơn. Các thực hành tốt là dễ hơn để nhận diện so với các thực hành tốt nhất. Và có thể có sự tán thành rộng rãi hơn về các thực hành nào là tốt so với các thực hành nào là tốt nhất.

  • Chúng tôi hy vọng chỉ dẫn này sẽ là hữu dụng cho các cơ sở đang cân nhắc một chính sách hoặc đang rà soát lại một chính sách cũ hơn, và cho các giáo viên, các sinh viên, các thủ thư, và các nhà quản lý, những người muốn các cơ sở của họ bắt đầu cân nhắc một chính sách như vậy.

  • Chỉ dẫn này được Stuart ShieberPeter Suber viết và soạn sửa. Nó phản ánh các quan điểm của chúng tôi như là các cá nhân, không nhất thiết là các quan điểm của Đại học Harvard.

    • Stuart là Giáo sư Khoa học Máy tính và Giám đốc Khoa Văn phòng Harvard về Truyền thông Hàn lâm. ORCID của Stuart là 0000-0002-7733-8195.

    • Peter là Giám đốc Văn phòng Harvard về Truyền thông Hàn lâm, Giám đốc Dự án Truy cập Mở của Harvard, và là nhà nghiên cứu cao cấp ở Trung tâm Berkman Klein về Internet & Xã hội. ORCID của Peter: 0000-0002-3577-2890

    • Emily Kilcer đã nghiên cứu và viết phần về Điền kho (Filling the repository). Emily là Điều phối viên Dự án ở Văn phòng Harvard về Truyền thông Hàn lâm và là Trợ lý Nghiên cứu ở Dự án Truy cập Mở của Harvard. ORCID của Emily là 0000-0002-4141-5646.

  • Chúng tôi đã viết chỉ dẫn này với sự tư vấn của các đồng nghiệp chuyên gia sau:

    • Ginny Barbour, Giám đốc Điều hành Nhóm Hỗ trợ Truy cập Mở Người Úc (AOASG)

    • Isabel Bernal, Quản lý kho cơ sở DIGITAL.CSIC, Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Tây Ban Nha (Consejo Superior de Investigaciones Científicas, CSIC)

    • Amy Brand, Giám đốc Truyền thống của MIT, và Hội viên của Trung tâm Berkman Klein về Internet & Xã hội

    • Ellen Finnie, Giám đốc Chương trình, Xuất bản và Cấp phép Hàn lâm, các thư viện của MIT

    • Ada Emmett, Phó Giáo sư về Khoa học Thư viện và Thông tin và là Trợ lý Đặc biệt cho Trưởng khoa về Truyền thông Hàn lâm, Đại học Purdue vào các năm 2 012-2013; Người đứng đầu Chương trình Truyền thông Hàn lâm, các Thư viện Đại học Kansas (KU), và là Chủ tịch của Đội Đặc nhiệm Truy cập Mở của KU

    • Heather Joseph, Giám đốc điều hành của Liên minh Xuất bản Hàn lâm và Tài nguyên Nghiên cứu - SPARC (Executive Director of the Scholarly Publishing and Academic Resources Coalition)

    • Iryna Kuchma, Giám đốc Chương trình Truy cập Mở của Thông tin Điện tử cho các Thư viện - EIFL (Open Access Programme Manager of Electronic Information for Libraries)

    • Alma Swan, Điều phối viên Xúc tác cho Hàn lâm Mở (EOS), Giám đốc Thư mục các Tạp chí Truy cập Mở, và là Giám đốc của Key Perspectives Ltd.

  • Chỉ dẫn được các dự án và tổ chức sau đây phê chuẩn:

  • Chúng tôi cảm ơn các đồng nghiệp và các tổ chức được liệt kê ở đây, và hy vọng thêm nhiều hơn nữa qua thời gian. Xin hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn hoặc tổ chức của bạn có thể có quan tâm.

  • Các độc giả không nên coi rằng các chuyên gia tư vấn và các tổ chức phê chuẩn hỗ trợ cho từng khuyến cáo trong chỉ dẫn này.

Preface

  • This is a guide to good practices for college and university open-access (OA) policies. It's based on the type of rights-retention OA policy first adopted at Harvard, Stanford, MIT, and the University of Kansas. Policies of this kind have since been adopted at a wide variety of institutions in North America, Europe, Africa, and Asia, for example, at public and private institutions, large and small institutions, affluent and indigent institutions, research universities and liberal arts colleges, and at whole universities, schools within universities, and departments within schools.

  • At the same time, the guide includes recommendations that should be useful to institutions taking other approaches.

  • The guide is designed to evolve. We revise and enlarge it regularly, building on our own experience and the experience of colleagues elsewhere. We welcome suggestions.

  • The guide was in the works for several years before we launched the first public version in October 2012. It's one small part of the larger effort described in Recommendation 4.2 of the ten-year anniversary statement of the Budapest Open Access Initiative (September 2012): Supporters of open access "should develop guidelines to universities and funding agencies considering OA policies, including recommended policy terms, best practices, and answers to frequently asked questions."

  • We deliberately call our recommendations "good practices" rather than "best practices". On many points, there are multiple, divergent good practices. Good practices can change as circumstances change, and as we learn more. Good practices are easier to identify than best practices. And there can be wider agreement on which practices are good than on which practices are best.

  • We hope the guide will be useful to institutions considering an OA policy or reviewing an older policy, and to faculty, students, librarians, and administrators who want their institution to start considering one.

  • The guide is written and edited by Stuart Shieber and Peter Suber. It reflects our views as individuals, not necessarily those of Harvard University.

    • Stuart is a Professor of Computer Science and the Faculty Director of the Harvard Office for Scholarly Communication. Stuart's ORCID is 0000-0002-7733-8195.

    • Peter is the Director of the Harvard Office for Scholarly Communication, Director of the Harvard Open Access Project, and Senior Researcher at the Berkman Klein Center for Internet & Society. Peter's ORCID is 0000-0002-3577-2890.

    • Emily Kilcer researched and wrote the section on Filling the repository. Emily is a Project Coordinator at the Harvard Office for Scholarly Communication and Research Assistant at the Harvard Open Access Project. Emily's ORCID is 0000-0002-4141-5646.

  • We've written the guide in consultation with these expert colleagues:

    • Ginny Barbour, Giám đốc Điều hành của Executive Officer of the Australasian Open Access Support Group (AOASG)

    • Isabel Bernal, Manager of institutional repository DIGITAL.CSIC, Spanish National Research Council (Consejo Superior de Investigaciones Científicas, CSIC)

    • Amy Brand, Director of The MIT Press, and Affiliate of the Berkman Klein Center for Internet & Society

    • Ellen Finnie, Program Manager, Scholarly Publishing and Licensing, MIT Libraries

    • Ada Emmett, 2012-2013 Visiting Associate Professor of Library and Information Science and Special Assistant to the Dean for Scholarly Communications, Purdue University; Scholarly Communications Program Head, University of Kansas (KU) Libraries, and Chair of the KU Open Access Task Force

    • Heather Joseph, Executive Director of the Scholarly Publishing and Academic Resources Coalition (SPARC)

    • Iryna Kuchma, Open Access Programme Manager of Electronic Information for Libraries (EIFL)

  • We thank the colleagues and organizations listed here, and hope to add more over time. Please contact us if you or your organization may be interested. Readers should not assume that consulting experts and endorsing organizations support every recommendation in the guide.

Dịch: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Về Blog này

Blog này được chuyển đổi từ http://blog.yahoo.com/letrungnghia trên Yahoo Blog sang sử dụng NukeViet sau khi Yahoo Blog đóng cửa tại Việt Nam ngày 17/01/2013.Kể từ ngày 07/02/2013, thông tin trên Blog được cập nhật tiếp tục trở lại với sự hỗ trợ kỹ thuật và đặt chỗ hosting của nhóm phát triển...

Bài đọc nhiều nhất trong năm
Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm gì nhất ở mã nguồn mở?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập108
  • Hôm nay18,552
  • Tháng hiện tại591,414
  • Tổng lượt truy cập37,392,988
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây