10 cá nhân đã đóng góp nhiều nhất cho phần mềm tự do nguồn mở FOSS

Thứ hai - 27/04/2009 06:30
10 Individuals who have contributed the most to FOSS

by admin on Apr.13, 2009, under Linux, Random

Theo: http://www.l2admin.com/linux/10-individuals-i-feel-have-contributed-the-most-...

Bài được đưa lên Internet ngày: 13/04/2009

Đây là tiếp theo bài viết trước của tôi về 5 công ty hàng đầu có liên quan tới Linux doanh nghiệp. Hãy thưởng thức!

10. Rasmus Lerdorf: Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/rasmus-222x300.jpg

Rasmus Lerdorf là một nhà lập trình của băng đảo Đan Mạch và là đáng chú ý nhất như là người tạo ra ngôn ngữ lập trình PHP. Ông là tác giả của 2 phiên bản đầu tiên. Lerdorf cũng đã tham gia trong sự phát triển các phiên bản sau đó của PHP được dẫn dắt bởi một nhóm các nhà lập trình phát triển bao gồm Andi Gutmans và Zeev Suraski, người sau này đã thành lập ra Zend Technologies.

Ông đã tốt nghiệp trường phổ thông thành phố King năm 1988, và năm 1993 đã tốt nghiệp đại học Waterloo với một bằng cử nhân khoa học ứng dụng trong thiết kế kỹ thuật hệ thống. Từ tháng 09/2002, ông làm việc cho Yahoo! Như một kỹ sư kiến trúc hạ tầng.

9. Michael Widenius. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/monty_in_prague-225x300.jpg

Ulf Michael Widenius, sinh ngày 03/03/1962 tại Helsinki, Phần Lan, là tác giả chính của phiên bản gốc về cơ sở dữ liệu nguồn mở MySQL và là thành viên sáng lập của công ty MySQL AB. Sau khi học tại đại học công nghệ Helsinki (dù chưa tốt nghiệp), Widenius đã bắt đầu làm việc cho Tapio Laakso Oy năm 1981. Năm 1985 ông đã sáng lập TCX DataKonsult AB (một công ty kho dữ liệu của Thuỵ Điển) với Allan Larsson. Năm 1995 ông đã bắt đầu viết phiên bản đầu tiên của cơ sở dữ liệu MySQL với David Axmark, được tung ra vào năm 1996. Ông là đồng tác giả của sách hướng dẫn tham chiếu về MySQL, được xuất bản bởi O'Reilly vào tháng 06/2002; và trong năm 2003 ông được trao giải thưởng Doanh nhân Phần mềm Phần Lan của Năm. Cho tới khi MySQL AB được bán cho Sun Microsystems vào tháng 01/2008, ông là giám đốc công nghệ của MySQLAB và vẫn là một trong những lực lượng chủ chốt đằng sau sự phát triển hiện hành của MySQL. Trong Hội nghị và triển lãm của những người sử dụng MySQL vào năm 2007, Michael Widenius đã được vinh dự nhận giải Người bạn của MySQL đầu tiên của thế giới – vinh dự cao nhất mà một người có thể đạt được từ MySQLAB.

Ngày 05/02/2009 ông đã tuyên bố rằng ông rời bỏ Sun để tạo ra công ty của riêng mình

This is a followup to my previous post on the top 5 companies involved in enterprise Linux. Enjoy!

10. Rasmus Lerdorf

Rasmus Lerdorf is a Danish-Greenlandic programmer and is most notable as the creator of the PHP programming language. He authored the first two versions. Lerdorf also participated in the development of later versions of PHP led by a group of developers including Andi Gutmans and Zeev Suraski, who later founded Zend Technologies.

He graduated f-rom King City Secondary School in 1988, and in 1993 he graduated f-rom the University of Waterloo with a Bachelor of Applied Science in Systems Design Engineering. Since September 2002, he has been employed by Yahoo! Inc. as an Infrastructure Architecture Engineer.

9. Michael Widenius.

Ulf Michael Widenius, born March 3, 1962, in Helsinki, Finland, is the main author of the original version of the open-source MySQL database and a founding member of the MySQL AB company.

After studying at (although not graduating f-rom) the Helsinki University of Technology, Widenius started working for Tapio Laakso Oy in 1981. In 1985 he founded TCX DataKonsult AB (a Swedish data warehousing company) with Allan Larsson. In 1995 he began writing the first version of the MySQL database with David Axmark, released in 1996. He is the co-author of the MySQL Reference Manual, published by O’Reilly in June 2002; and in 2003 he was awarded the Finnish Software Entrepreneur of The Year prize. Until MySQL AB’s sale to Sun Microsystems in January 2008, he was the chief technical officer of MySQL AB and still one of the primary forces behind the ongoing development of MySQL. During the 2007 MySQL Users Conference & Expo, Michael Widenius was awarded the honor of being the world’s first MySQL Fellow — the highest honor one can achieve f-rom MySQL AB.

On the February 5 2009 he announced that he was leaving Sun in order to cre-ate his own company.

8. Miguel de Icaza. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/miguel_de_icaza-219x300.jpg

Miguel de Icaza (sinh năm 1972) là một lập trình viên phần mềm tự do người Mexico, nổi tiếng vì bắt đầu các dự án GNOME và Mono.

De Icaza đã bắt đầu dự án GNOME với Federico Mena vào tháng 08/1997 để tạo ra một môi trường để bàn hoàn toàn tự do và mô hình thành phần cho Linux và các hệ điều hành giống Unix khác. Trước đó, De Icaza đã làm việc về trình quản lý tệp Midnight Commander và nhân Linux. Ông cũng đã tạo ra chương trình bảng tính Gnumeric.

Năm 1999, De Icaza, cùng với Nat Friedman, đồng sáng lập Helix Code, một công ty phần mềm tự do hướng GNOME mà đã thuê một số lượng lớn các hacker GNOME khác. Năm 2001, Lelix Code, sau này được đổi tên thành Ximian, đã công bố dự án Mono, được dẫn dắt bởi De Icaza, với mục tiêu triển khai nền tảng phát triển .NET mới của Microsoft trên Linux và các nền tảng như Unix. Năm 2003, Ximian đã được Novell mua. Ở đó, De Icaza hiện là Phó chủ tịch về Nền tảng các nhà lập trình.

7. Marc Ewing. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/story.jpg

Marc Ewing là người sáng tạo và người khởi tạo ra thương hiệu phần mềm Red Hat, đáng chú ý nhất dãy các phát tán hệ điều hành Linux Red Hat. Ông đã có liên quan trong dự án 86open vào giữa những năm 90.

Ewing đã tốt nghiệp đại học Carnegie Mellon năm 1992. Khi còn ở đại học, ông đã nổi tiếng đội mũ đỏ khi ông đi giữa các lớp học. Ewing và đồng sáng lập Bob Young đã đặt tên cho phần mềm ban đầu sau cái mũ, và từ đó có tên RedHat.

8. Miguel de Icaza.

Miguel de Icaza (born c. 1972) is a Mexican free software programmer, best known for starting the GNOME and Mono projects.

De Icaza started the GNOME project with Federico Mena in August 1997 to cre-ate a completely free desktop environment and component model for Linux and other Unix-like operating systems. Earlier, De Icaza had worked on the Midnight Commander file manager and the Linux kernel. He also cre-ated the spreadsheet program Gnumeric.

In 1999, De Icaza, along with Nat Friedman, co-founded Helix Code, a GNOME-oriented free software company that employed a large number of other GNOME hackers. In 2001, Helix Code, later renamed Ximian, announced the Mono Project, to be led by De Icaza, with the goal to implement Microsoft’s new .NET development platform on Linux and Unix-like platforms. In August 2003, Ximian was acquired by Novell, Inc. There, De Icaza is currently the Vice President of Developer Platform

7. Marc Ewing.

Marc Ewing is the creator and originator of the Red Hat brand of software, most notably the Red Hat range of Linux operating system distributions. He was involved in the 86open project in the mid-90s.

Ewing graduated f-rom Carnegie Mellon University in 1992. While at CMU, he was known to wear a red hat as he walked between classes. Ewing and co-founder Bob Young named their initial software after the hat, and the name Redhat stuck.

6. Mark Shuttleworth. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/mark_shuttleworth_by_martin_schmitt-211x300.jpg

Mark Ric-hard Shuttleworth (sinh ngày 18/09/1973) là một doanh nhân Nam Phi, là ngưòi khách du lịch vũ trụ tự bỏ tiền thứ 2 trên thế giới. Shuttleworth đã sáng lập ra hãng Canonical và tới năm 2009, dẫn đầu với hệ điều hành Ubuntu.

Năm 1990, Shuttleworth đã tham gia như một trong những nhà lập trình của hệ điều hành Debian. Năm 2001 ông đã thành lập tổ chức Shuttleworth Foundation, một tổ chức phi lợi nhuận chuyên cho sự đổi mới sáng tạo xã hội mà cũng tài trợ cho các dự án phần mềm tự do nguồn mở và giáo dục ở Nam Phi, như Freedom Toaster (Bánh nướng tự do).

Năm 2004 ông đã quay về với thế giới phần mềm tự do bằng việc tài trợ cho sự phát triển của Ubuntu, một phát tán GNU/Linux dựa trên Debian, thông qua công ty của ông là Canonical.

Năm 2005 ông đã thành lập tổ chức Ubuntu Foundation và đầu tư ban đầu 10 triệu đô la. Trong dự án Ubuntu, Shuttleworth thường được tham chiếu tới với biệt danh Kẻ độc tài nhân từ tự nhận vì cuộc sống, viết tắt là SABDFL. Để vượt qua được một danh sách các tên người phải thuê cho dự án này, Shuttleworth đã mang theo mình những lưu trữ danh sách thư điện tử Debian trong 6 tháng trong khi du lịch tới Nam Cực với tàu phá băng Kapitan Khlebnikov vào đầu năm 2004. Tháng 11/2005, ông đã mua 65% vốn của Impi Linux.

Ngày 15/10/2006 Mark Shuttleworth đã trở thành người bảo trợ hàng đầu của KDE, mức bảo trợ cao nhất hiện có.

5. Andrew Tridgell. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/andrew_tridgell-225x300.jpg

Andrew “Tridge” Tridgell (sinh ngày 28/02/1967) là một nhà lập trình máy tính người Úc nổi tiếng như là tác giả và là người đóng góp cho máy chủ tệp Samba, và đồng sáng tạo của thuật toán rsync.

Ông nổi tiếng vì sự phân tích các giao thức và thuật toán sở hữu độc quyền phức tạp của mình, để cho phép các triển khai phần mềm tự do tương thích được.

Tridgell là một nhà lập trình phát triển chính của phần mềm Samba, phân tích giao thức khối thông điệp máy chủ (Server Message Block) được sử dụng cho nhóm làm việc và chia sẻ tệp mạng bởi các sản phẩm của Microsoft Windows. Ông đã phát triển ra bộ phận định bộ nhớ thứ bậc talloc, ban đầu là một phần của Samba.

Về luận án tiến sĩ của ông, ông đã cùng phát triển rsync, bao gồm cả thuật toán rsync, một công cụ truyền và đồng bộ tệp hiệu quả cao. Ông cũng là tác giả ban đầu của rzip, mà sử dụng một thuật toán tương tự của rsync.

Ông là tác giả của KnightCap, một máy đánh cờ dựa trên sự tăng cường học.

Tridgell cũng là một người đứng đầu về việc hack TiVo để làm cho nó làm việc tại Úc, mà nó sử dụng định dạng video PAL.

6. Mark Shuttleworth.

Mark Ric-hard Shuttleworth (born 18 September 1973) is a South African entrepreneur who was the second self-funded space tourist. Shuttleworth founded Canonical Ltd. and as of 2009, provides leadership for the Ubuntu operating system.

In the 1990s, Shuttleworth participated as one of the developers of the Debian operating system.

In 2001 he formed the Shuttleworth Foundation, a non-profit organization dedicated to social innovation which also funds educational and free and open source software projects in South Africa, such as the Freedom Toaster.

In 2004 he returned to the free software world by funding the development of Ubuntu, a GNU/Linux distribution based on Debian, through his company Canonical Ltd.

In 2005 he founded the Ubuntu Foundation and made an initial investment of 10 million dollars. In the Ubuntu project, Shuttleworth is often referred to with the tongue-in-cheek title Self-Appointed Benevolent Dictator for Life, abbreviated SABDFL. To come up with a list of names of people to hire for the project, Mr. Shuttleworth took six months of Debian mailing list archives with him whilst travelling to the Antarctic aboard the icebreaker Kapitan Khlebnikov in early 2004. In September 2005, he purchased a 65% stake of Impi Linux.

On 15 October 2006 it was announced that Mark Shuttleworth became the first patron of KDE, the highest level of sponsorship available.

5. Andrew Tridgell.

Andrew “Tridge” Tridgell (born 28 February 1967) is an Australian computer programmer best known as the author of and contributor to the Samba file server, and co-inventor of the rsync algorithm.

He is known for his analysis of complex proprietary protocols and algorithms, to allow compatible free software implementations.

Tridgell was a major developer of the Samba software, analysing the Server Message Block protocol used for workgroup and network file sharing by Microsoft Windows products. He developed the talloc hierarchical memory allocator, originally as part of Samba.

For his PhD thesis, he co-developed rsync, including the rsync algorithm, a highly efficient file transfer and synchronization tool. He also was the original author of rzip, which uses a similar algorithm to rsync.

He is the author of KnightCap, a reinforcement-learning based chess engine.

Tridgell was also a leader in hacking the TiVo to make it work in Australia, which uses the PAL video format.

4. Eric S Raymond. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/esr-194x300.jpg

Eric Steven Raymond (sinh ngày 04/12/1957), thường được tham chiếu tới như là ESR, là một lập trình viên máy tính, tác giả và là người bảo vệ cho phần mềm nguồn mở. Tên của ông trở nên nổi tiếng trong văn hoá hacker khi ông đã trở thành người duy trì của “Tệp Jargon”. Sau xuất bản phẩm năm 1997 “Nhà thờ và cái chợ” (“The Cathedral and the Bazaar”), Raymond đã trở thành một đại diện không chính thức trong nhiều năm của phong trào phần mềm nguồn mở.

Raymond đã tạo ra cách ngôn “Đưa ra đủ con mắt nhìn, thì tất cả các lỗi sẽ cạn hết”. Ông tin tưởng Linus Torvalds với sự truyền cảm hứng cho sự trích dẫn này, mà ông phong cho là “Luật của Linus”. Sự trích dẫn xuất hiện trong “Nhà thời và cái chợ”, được xuất bản năm 1997. Raymond đã trở thành một giọng nói xuất chúng lỗi lạc trong phong trào phần mềm nguồn mở và là đồng sáng lập ra tổ chức Sáng kiến Nguồn mở vào năm 1998. Ông cũng tự nhận vai trò đại sứ của nguồn mở đối với giới báo chí, doanh nghiệp và công chúng. Sự ra đời của mã nguồn Mozilla (rồi Netscape) trong năm 1998 là một sự hoàn thành sớm. Ông đã công nhận quyền lựa chọn cổ phần từ VA Software để đưa ra sự tín nhiệm cho công ty và hành động như một “lương tâm công ty” được thuê và đã nói chuyện tại hơn 15 quốc gia tại 6 châu lục bao gồm cả giảng bài tại Microsoft.

3. Andrew Morton. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/andrewmorton-1-300x199.jpg

Andrew Keith Paul Morton (sinh năm 1959 tại Anh) là một kỹ sư phần mềm Úc, nổi tiếng như một trong những nhà lập trình phát triển của nhân Linux. Ông hiện duy trì một tập hợp các bản vá được biết tới như là cây mm, mà nó chứa các bản vá còn chưa được thử nghiệm đủ mà có thể sau đó được chấp nhận trong câu Linux chính thống được duy trì bởi Linus Torvalds.

Cuối những năm 1980, ông là một trong những đối tác của một công ty ở Sydney, Úc mà đã sản xuất một máy tính cho trẻ con gọi là Applix 1616, cũng như một kỹ sư phần cứng cho nhà sản xuất thiết bị trò chơi của Úc Keno Computer Systems. Ông giữ một mức độ danh dự trong thiết kế điện tử đối với đại học New South Wales tại Úc.

Năm 2001, Andrew Morton đã tham gia Phòng thí nghiệm Phát triển Nguồn mở theo một hợp đồng với ông chủ của ông khi đó là Digeo Inc. (người tạo ra trung tâm phương tiện vui chơi giải trí ở nhà Moxi), trong đó OSDL đã hỗ trợ công việc phát triển nhân Linux của Morton trong khi ông đã tiếp tục trong vai trò chính của ông như là kỹ sư chủ chốt tại Digeo.

Từ tháng 08/2006, Morton được thuê làm cho Google nhưng sẽ tiếp tục công việc hiện hành của ông trong việc duy trì nhân.

4. Eric S Raymond.

Eric Steven Raymond (born December 4, 1957), often referred to as ESR, is a computer programmer, author and open source software advocate. His name became known within the hacker culture when he became the maintainer of the “Jargon File”. After the 1997 publication of “The Cathedral and the Bazaar”, Raymond became, for a number of years, an informal representative of the open source movement.

Raymond coined the aphorism “Given enough eyeballs, all bugs are shallow.” He credits Linus Torvalds with the inspiration for this quotation, which he dubs “Linus’ Law”. The quotation appears in “The Cathedral and the Bazaar”, published in 1997. Raymond became a prominent voice in the open source movement and co-founded the Open Source Initiative in 1998. He also took on the self-appointed role of ambassador of open source to the press, business and public. The release of the Mozilla (then Netscape) source code in 1998 was an early accomplishment. He accepted stock options f-rom VA Software to provide credibility to the company and act as a hired “corporate conscience” and has spoken in more than fifteen countries on six continents including a lecture at Microsoft.

3. Andrew Morton.

Andrew Keith Paul Morton (born 1959 in England) is an Australian software engineer, best known as one of the lead developers of the Linux kernel. He currently maintains a patchset known as the mm tree, which contains not yet sufficiently tested patches that might later be accepted into the official Linux tree maintained by Linus Torvalds.

In the late 1980s, he was one of the partners of a company in Sydney, Australia that produced a kit computer called the Applix 1616, as well as a hardware engineer for the (now-defunct) Australian gaming equipment manufacturer Keno Computer Systems. He holds an honours degree in electrical engineering f-rom the University of New South Wales in Australia.

In 2001, Andrew Morton and his family moved f-rom Wollongong, New South Wales to Palo Alto, California.

In July 2003, Morton joined the Open Source Development Labs under an agreement with his then-employer Digeo Inc. (makers of the Moxi home entertainment media center), in which OSDL supported Morton’s Linux kernel development work while he continued in his official role as principal engineer at Digeo .

Since August 2006, Morton has been employed by Google but will continue his current work inmaintaining the kernel.

1. Ric-hard Stallman. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/rms_ifi_large-200x300.jpg

Ric-hard Matthew Stallman (sinh ngày 16/03/1953), thường gọi tắt là “RMS”, là một nhà hoạt động chính trị xã hội tự do về phần mềm người Mỹ, hacker, và nhà lập trình phần mềm. Tháng 11/1983, ông đã tung ra dự án GNU để tạo ra một hệ điều hành giống Unix, và là kiến trúc sư hàng đầu và là nhà tổ chức của dự án. Với việc tung ra dự án GNU, ông đã bắt đầu phong trào phần mềm tự do và, tháng 10/1985, thành lập tổ chức phần mềm tự do Free Software Foundation.

Stallman đi đầu trong khái niệm copyleft và là tác giả chính của vài giấy phép copyleft bao gồm giấy phép công cộng chung GNU (GPL), và trình gỡ lỗi GNU Debugger. Ông đã đồng sáng lập Liên minh về lập trình tự do năm 1989 (League for Programming Freedom).

1. Linus Torvalds. Ảnh: http://www.l2admin.com/wp-content/uploads/2009/04/linus_torvalds-195x300.jpg

Linus Benedict Torvalds (sinh ngày 28/12/1969 tại Helsinki, Phần Lan), là kỹ sư phần mềm người Phần Lan nổi tiếng vì đã khởi xướng sự phát triển của nhân Linux. Ông sau này đã trở thành kiến trúc sư trưởng của nhân Linux, và bây giờ hoạt động như nhà điều phối dự án này. Torvalds đã học đại học Helsinki từ 1988 đến 1996, tốt nghiệp với bằng cử nhân khoa học máy tính. Luận án tiến sĩ khoa học của ông đã có đầu đề là Linux: một hệ điều hành mang xách được. Sự nghiệp hàn lâm của ông đã bị ngắt quãng sau khi việc hoàn tất năm nghiên cứu đầu tiên khi ông đã ra nhập quân đội Phần Lan, chọn chương trình đào tạo sĩ quan 11 tháng, do đó hoàn thành nghĩa vụ quân sự bắt buộc của Phần Lan. Trong quân đội ông là trung uý, với vai trò kiểm soát viên, tính toán vị trí của súng, đích, và được thể hiện về UNIX lần đầu tiên, ở dạng một DEC MicroVAX chạy ULTRIX. Tháng 06/2000, đại học Helsinki đã trao cho Torvalds một học vị tiến sĩ danh dự.

Sự quan tâm của ông trong máy tính đã bắt đầu với một Commodore VIC-20. Sau VIC-20 ông đã mua một Sinclair QL mà ông đã sửa đổi mạnh mẽ, đặc biệt hệ điều hành của ông. Ông đã lập trình bằng ngôn ngữ máy và một trình soạn thảo văn bản cho QL, cũng như một ít trò chơi. Ông nổi tiếng đã viết một sao chép Pac-Man được gọi là Cool Man. Ngày 02/01/1991 ông đã mua một máy tính cá nhân IBM PC dựa trên chip 80386 của Intel và bỏ ra 1 tháng chơi trò chơi Hoàng tử vùng Persia trước khi nhận bản sao MINIX của ông mà theo đó đã cho phép ông bắt đầu công việc của ông về Linux.

1. Ric-hard Stallman.

Ric-hard Matthew Stallman (born March 16, 1953), often abbreviated “rms”, is an American software freedom activist, hacker, and software developer. In September 1983, he launched the GNU Project to cre-ate a free Unix-like operating system, and has been the project’s lead architect and organizer. With the launch of the GNU Project, he started the free software movement and, in October 1985, set up the Free Software Foundation.

Stallman pioneered the concept of copyleft and is the main author of several copyleft licenses including the GNU General Public License, the most widely used free software license. Since the mid-1990s, Stallman has spent most of his time advocating for free software, as well as campaigning against both software patents and what he sees as excessive extension of copyright laws. Stallman has also developed a number of pieces of widely-used software, including the original Emacs, the GNU Compiler Collection, and the GNU Debugger. He co-founded the League for Programming Freedom in 1989.

1. Linus Torvalds.

Linus Benedict Torvalds (born December 28, 1969 in Helsinki, Finland) is a Finnish software engineer best known for having initiated the development of the Linux kernel. He later became the chief architect of the Linux kernel, and now acts as the project’s coordinator.
Torvalds attended the University of Helsinki f-rom 1988 to 1996, graduating with a master’s degree in computer science. His M.Sc. thesis was titled Linux: A Portable Operating System. His academic career was interrupted after completing his first year of study when he joined the Finnish Army, se-lecting the 11-month officer training program, thus fulfilling the mandatory military service of Finland. In the army he held the rank of second lieutenant, with the role of fire controller, calculating positions of guns, targets, and trajectories, finally telling the guns whe-re to shoot. In 1990, he resumed his university studies, and was exposed to UNIX for the first time, in the form of a DEC MicroVAX running ULTRIX. In June 2000, the University of Helsinki issued Torvalds an honorary doctorate.

His interest in computers began with a Commodore VIC-20. After the VIC-20 he purchased a Sinclair QL which he modified extensively, especially its operating system. He programmed an assembly language and a text editor for the QL, as well as a few games. He is known to have written a Pac-Man clone named Cool Man. On January 2, 1991 he purchased an Intel 80386-based IBM PC and spent a month playing the game Prince of Persia before receiving his MINIX copy which in turn enabled him to begin his work on Linux.

Dịch tài liệu: Lê Trung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Về Blog này

Blog này được chuyển đổi từ http://blog.yahoo.com/letrungnghia trên Yahoo Blog sang sử dụng NukeViet sau khi Yahoo Blog đóng cửa tại Việt Nam ngày 17/01/2013.Kể từ ngày 07/02/2013, thông tin trên Blog được cập nhật tiếp tục trở lại với sự hỗ trợ kỹ thuật và đặt chỗ hosting của nhóm phát triển...

Bài đọc nhiều nhất trong năm
Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm gì nhất ở mã nguồn mở?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập204
  • Máy chủ tìm kiếm6
  • Khách viếng thăm198
  • Hôm nay4,800
  • Tháng hiện tại98,730
  • Tổng lượt truy cập36,157,323
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây