Google nói về tính mở của Google

Thứ sáu - 01/01/2010 08:31

GoogleOpens up – about Google's Opennness

December 22, 2009

Posted by:Glyn Moody

Theo:http://www.computerworlduk.com/toolbox/open-source/blogs/index.cfm?entryid=2707&blogid=14

Bài được đưa lênInternet ngày: 22/12/2009

Lờingười dịch: Dù còn nhiều điều phải có thời gian đểchiêm nghiệm, nhưng những gì mà vị phó chủ tịch củaGoogle nói với nhân viên của mình về MỞ, cả công nghệmở (gồm chuẩn mở và nguồn mở) và thông tin/dữ liệumở cùng lòng tin của ông ta về một tương lai mà ở đóMỞ sẽ chiến thắng trong mọi lĩnh vực (cả chính phủ,thương mại, văn hóa, khoa học, y tế và cả giải trí)nhờ vào Internet mở như những khái nhiệm của một thờiđại MỚI rất đáng để chúng ta tham khảo.

Google có thể đãkhông tồn tại nếu không có phần mềm nguồn mở: giáthành của việc cấp phép có thể sẽ cản trở nếu hãngđã gây dựng công việc kinh doanh của hãng trên các ứngdụng sở hữu độc quyền. Hơn nữa, phần mềm tự dotrao cho hãng khả năng để tùy biến và tối ưu hóa mãnguồn của nó - điều quan trọng mang tính sống còn vềviệc trở thành và đứng ở đỉnh trong thị trường tìmkiếm có tính cạnh tranh cao.

Nhưng nếu có bằngchứng rằng Google nhận nhiều từ nguồn mở, thì có baonhiêu thứ chảy theo ngả khác là ít rõ ràng hơn không.

Điều đó làm cho tàiliệu này từ Jonathan Rosenberg, Phó chủ tịch cao cấpcủa Google, Quản lý Sản phẩm, đã gửi thư điện tửcho tất cả các nhân viên của Google, tất cả đáng ngạcnhiên hơn nữa. Nó được gọi là “Ý nghĩa của mở”,và nó trình bày một tuyên bố chính thức về những gìGoogle nghĩ một cách chính xác hãng đang làm cho tới nayvề tính mở được quan tâm - và vì sao hãng đang làm nhưthế. Như các đoạn giới thiệu giải thích dưới đây:

Chủ đề về mởdường như sẽ tới nhiều sau này ở Google. Tôi đã từngdự các cuộc họp nơi mà đã có những tranh luận mộtsản phẩm và ai đó nói thứ gì đó về ảnh hưởng màchúng ta phải trở nên mở hơn. Rồi thì những vấn đềtranh luận mà chúng hé lộ rằng ngay cả dù hầu hết mỗingười trong phòng đều tin vào sự mở thì chúng ta khôngcần thiết đồng ý về những gì nó có nghĩa trong thựctế.

Điều này xảy rađủ thường xuyên đối với tôi để kết luận rằngchúng ta cần đưa ra định nghĩa của chúng ta về sự mởtheo những khái niệm rõ ràng mà chúng ta tất cả có thểhiểu và hỗ trợ được. Những gì tiếp theo là địnhnghĩa đó dựa trên những kinh nghiệp của tôi tại Googlevà đóng góp của một số đồng nghiệp. Chúng ta quảnlý công ty và đưa ra các quyết định về sản phẩm củachúng ta dựa tttreen các nguyên tắc này, vì thế tôikhuyến khích các bạn đọc, xem xét, và tranh luận vềchúng một cách cẩn trọng. Rồi sau đó hãy sở hữuchúng và cố gắng kết hợp chúng vào trong công việc củacác bạn.

Googlecould not exist without open source software: licensing costs wouldbe prohibitive if it had based its business on proprietaryapplications. Moreover, free software gives it the possibility tocustomise and optimise its code – crucially important in terms ofbecoming and staying top dog in the highly-competitive search market.

Butif it's evident that Google receives a lot f-rom open source, how muchflows the other way is less clear.

That'swhat makes this documentf-rom by Jonathan Rosenberg, Google's Senior Vice President, ProductManagement, emailed to all Googlers, all the more fascinating. It'scalled “The meaning of open", and it represents an officialstatement of what exactly Google thinks it's doing as far as opennessis concerned – and why it is doing it. As the introductoryparagraphs explains:

Thetopic of open seems to be coming up a lot lately at Google. I've beenin meetings whe-re we're discussing a product and someone sayssomething to the effect that we should be more open. Then a debateensues which reveals that even though most everyone in the roombelieves in open we don't necessarily agree on what it means inpractice.

Thisis happening often enough for me to conclude that we need to lay outour definition of open in clear terms that we can all understand andsupport. What follows is that definition based on my experiences atGoogle and the input of several colleagues. We run the company andmake our product decisions based on these principles, so I encourageyou to carefully read, review, and debate them. Then own them and tryto incorporate them into your work.

Thực tế là “chủđề của sự mở” - thứ gì đó mà luôn nằm trong timcủa Google, ít nhất theo những khái niệm về hạ tầngđiện toán của hãng - bây giờ nổi lên trong dạng cácthảo luận này chỉ ra cách mà hãng này đang phát triểntừ một hãng hoàn toàn dựa trên tính mở tới một hãngmà nhận thức được một cách rõ ràng dứt khoát thựctế đó. Điều này làm cho Google trở thành một ví dụtốt về cách làm thế nào mà phần mềm nguồn mở đangbắt đầu “gây ảnh hưởng” - theo cách dễ chịu nhấtcó thể - tư duy của một hãng xuyên suốt ban lãnh đạo.Như những độc giả của blog này sẽ biết, tôi coi điềunày như một trong những xu thế quan trọng nhất tại thờiđiếm này, và đáng kể là Google đã lưu ý tới nó.

Rosenberg phân biết 2dạng chủ chốt của tính mở bên trong hãng của ông:

Có 2 thành phầnđối với định nghĩa về sự mở: công nghệ mở vàthông tin mở. Công nghệ mở bao gồm nguồn mở, nghĩa làchúng ta tung ra và hỗ trợ một cách tích cực mã nguồnmà nó giúp phát triển Internet, và các chuẩn mở, nghĩalà chúng ta gắn vào những chuẩn được chấp nhận và,nếu nó chưa tồn tại, thì hãy làm để tạo ra các chuẩnmà chúng cải thiện được toàn bộ Internet (và không chỉlàm lợi cho Google). Thông tin mở có nghĩa là khi chúng tacó thông tin về những người sử dụng mà chúng ta sửdụng nó để cung cấp thứ gì đó có giá trị cho họ,thì chúng ta là minh bạch về những thông tin mà chúng tacó về họ, và chúng ta trao cho họ sự kiểm soát hoàntoàn đối với các thông tin của họ. Đây là những thứmà chúng ta phải làm. Trong nhiều trường hợp chúng takhông có ở đó, nhưng tôi hy vọng rằng với lưu ý nàychúng ta có thể bắt đầu làm việc để lấp các khoảngtrống giữa thực tế và khát vọng.

Phần còn lại củabức thư điện tử khai thác vào 2 khía cạnh này. Côngnghệ mở được chia nhỏ hơn thành các chuẩn mở vànguồn mở:

Ngày nay, chúng tadựa vào các sản phẩm của các lập trình viên củachúng ta trên các chuẩn mở vì tính tương hợp là yếutố sống còn đối với sự lựa chọn của người sửdụng. Điều này có ý nghĩa gì đối với các Nhà quảnlý và Kỹ sư về Sản phẩm của Google nhỉ? Đơn giản:bất cứ khi nào có thể, hãy sử dụng các chuẩn mởhiện đang tồn tại. Nếu bạn đang đầu tư vào mộtlĩnh vực nơi mà các chuẩn mở còn chưa tồn tại, thìhãy tạo ra chúng. Nếu các chuẩn mở đang tồn tại cònchưa được tốt như chúng đáng phải thế, thì hãy làmviệc để cải tiến chúng và làm cho những cải tiến đóđơn giản và được viết thành tài liệu tốt nhất cóthể được. Ưu tiên hàng đầu của chúng ta sẽ luônphải là những người sử dụng và nói rộng ra là nềncông nghiệp chứ không chỉ tốt đối với Google, và cácbạn phải làm việc với các ủy ban chuẩn hóa để làmcho những thay đổi của chúng ta trở thành một phần củacác đặc tả kỹ thuật được chấp nhận.

Thefact that “the topic of open” – something that has always beenat the heart of Google, at least in terms of its computinginfrastructure – is now surfacing in these kinds of discussionsshows how the company is developing f-rom one implicitly based onopenness to one that explicitly recognises that fact. This makesGoogle a good example of how open source software is beginning to“infect” - in the nicest possible way – a company's thinkingacross the board. As readers of this blog will know, I see this asone of the most important trends at the moment, and it's significantthat Google has noticed it.

Rosenbergdistinguishes two key types of openness within his company:

Thereare two components to our definition of open: open technology andopen information. Open technology includes open source, meaning werelease and actively support code that helps grow the Internet, andopen standards, meaning we adhere to accepted standards and, if noneexist, work to cre-ate standards that improve the entire Internet (andnot just benefit Google). Open information means that when we haveinformation about users we use it to provide something that isvaluable to them, we are transparent about what information we haveabout them, and we give them ultimate control over their information.These are the things we should be doing. In many cases we aren'tthere, but I hope that with this note we can start working to closethe gap between reality and aspiration.

Therest of the email explores these two aspects. Open technology issplit up further into open standards and open source:

Today,we base our developer products on open standards becauseinteroperability is a critical element of user choice. What does thismean for Google Product Managers and Engineers? Simple: wheneverpossible, use existing open standards. If you are venturing into anarea whe-re open standards don't exist, cre-ate them. If existingstandards aren't as good as they should be, work to improve them andmake those improvements as simple and well documented as you can. Ourtop priorities should always be users and the industry at large andnot just the good of Google, and you should work with standardscommittees to make our changes part of the accepted specification.

Miễn là nguồn mởđược quan tâm, sẽ có một số con số thông kê thú vivề công việc của hãng ở đây:

Chúng ta sử dụnghàng triêu dòng mã nguồn mở để quản lý các sản phẩmcủa chúng ta. Chúng ta cũng trao lại: chúng ta là ngườiđóng góp lớn nhất cho nguồn mở, với 4 dự án (Chrome,Android, Chrome OS, và Google Web Toolkit) của hơn 1 triệu dòngmã lệnh cho mỗi dự án. Chúng ta có những đội mà họlàm việc để hỗ trợ Mozilla và Apache, và một dịch vụhosting các dự án nguồn mở (code.google.com/hosting) mà nóquản lý hơn 250,000 dự án. Những hoạt động này khôngchỉ đảm bảo rằng những người khác có thể giúp đượcchúng ta xây dựng các sản phẩm tốt nhất, mà chúng cũngcó nghĩa là những người khác có thể sử dụng các phầnmềm của chúng ta như là một cơ sở cho những sản phẩmcủa riêng họ nếu chúng ta thất bại trong việc đổimới sáng tạo một cách thỏa đáng.

Cũng còn thứ này nữachứ:

Khi chúng ta mởnguồn mã nguốn của chúng ta mà chúng ta sử dụng chuẩn,giấy phép mở Apache 2.0, mà nó có nghĩa là chúng ta khôngkiểm soát mã nguồn. Những người khác có thể lấy mãnguồn nguồn mở của chúng ta, sửa đổi nó, đóng nólại và xuất xưởng nó như là của riêng của họ.Android là một ví dụ điển hình về điều này, khi màmột số nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) đã lấy mãnguồn và làm những thứ tuyệt vời với nó. Có nhữngrủi ro đối với tiếp cận này, tuy nhiên, vì các phầnmềm có thể phân mảnh thành những nhánh khác nhau màchúng không làm việc tốt được với nhau (hãy nhớ cáchmà Unix đối với các máy tính trạm được ủy tháctrong một loạt hương vị khác nhau – Apollo, Sun, HP, vânvân). Điều này là thứ gì đó mà chúng ta đang làm cậtlực để tránh xa với Android.

Tôi đã biết rằngGoogle đã sử dụng giấy phép Apache, nhưng tôi đã khôngnhận thức được rằng nó đã trở thành “chuẩn chínhthức” cho hãng theo cách này. Điều đó là rất thú vịtheo ngữ cảnh về những thảo luận tạo thành vòng xoáyxung quanh việc liệu GNU GPL có là giấy phép tốt hay xấuđối với các công ty mà muốn đưa ra các sản phẩmnguồn mở và cũng kiếm tiền hay không.

Asfar as open source is concerned, there are some interesting statsabout the company's work here:

weuse tens of millions of lines of open source code to run ourproducts. We also give back: we are the largest open sourcecontributor in the world, contributing over 800 projects that totalover 20 million lines of code to open source, with four projects(Chrome, Android, Chrome OS, and Google Web Toolkit) of over amillion lines of code each. We have teams that work to supportMozilla and Apache, and an open source project hosting service(code.google.com/hosting) that hosts over 250,000 projects. Theseactivities not only ensure that others can help us build the bestproducts, they also mean that others can use our software as a basefor their own products if we fail to innovate adequately.

There'salso this:

Whenwe open source our code we use standard, open Apache 2.0 licensing,which means we don't control the code. Others can take our opensource code, modify it, close it up and ship it as their own. Androidis a classic example of this, as several OEMs have already taken thecode and done great things with it. There are risks to this approach,however, as the software can fragment into different branches whichdon't work well together (remember how Unix for workstations devolvedinto various flavors — Apollo, Sun, HP, etc.). This is something weare working hard to avoid with Android.

Iknew that Google used the Apache licence, but I hadn't realised thatit had become the “official standard” for the company in thisway. That's very interesting in the context of the discussionsswirling around whether the GNU GPL is a good or bad licence forcompanies that want to offer open source products and also makemoney.

Như Google lưu ý, giấyphép Apache có ưu điểm lớn cho những ai bên ngoài hãngmà bất kỳ ai cũng có thể lấy mã nguồn và xây dựngtrên nó như họ muốn, trong khi GNU GPL trao một ưu điểmkhông cân xứng cho hãng mà sở hữu bản quyền. NhưngApache cũng có nghĩa là các công ty có thể lấy công việccủa những lập trình viên và kết hợp nó vào các sảnphẩm nguồn đóng. Điều này có thể không khuyến khíchmột số người từ việc tạo ra những sự đóng góp nếuhọ tuân theo dạng tự do cưỡi ngựa này. Đối với mộtcông ty như Google, với những tài nguyên khổng lồ, thìđiều đó không có vấn đề gì, vì nó có thể chỉ cầnbỏ nhiều kỹ sư hơn vào vấn đề này, còn đối vớinhững công ty nhỏ hơn mới khởi nghiệp thì điều đócó thể là một vấn đề vì nó có nghĩa là họ khôngthể tiếp cận được vào trong cộng đồng một cách dễdàng (dù sự không đối xứng về bản quyền của GNU GPLcũng có thể cản trở chống lại điều đó).

Đây là những gìGoogle nói về chủ đề về thông tin mở:

Quỹ của các chuẩnmở và nguồn mở đã dẫn tới một web nơi mà số lượngkhổng lồ các thông tin cá nhân - các ảnh, các mối liênhệ, các cập nhật - sẽ thường xuyên được tải lên.Phạm vi mức độ các thông tin đang được chia sẻ, vàthực tế là nó có thể được chia sẻ vĩnh viễn, tạora một câu hỏi mà nó từng là một sự xem xét khó khănít năm về trước: chúng ta đối xử với những thôngtin này như thế nào?

Tôi nghi ngờ nó đángkể thế nào việc Google thích sử dụng hơn khái niệm“thông tin mở” hơn là “dữ liệu mở”, mà nó lànhững gì hầu hết mọi người gọi nó? Dù thế nào đinữa, nhận thức đúng đắn rằng vấn đề mấu chốt làcách mà Google đối xử với các dữ liệu/thông tin nàynhư thế nào:

Trong khi có nhiềuhơn những thông tin cá nhân trực tuyến có thể hoàn toàncó lợi cho mỗi người, thì việc sử dụng nó phải đượcchỉ dẫn bằng những nguyên tắc mà chúng là có tráchnhiệm, có thể mở rộng theo phạm vi, và mềm dẻo đủđể tăng trưởng và chay đổi với nền công nghiệp củachúng ta. Và không giống như công nghệ mở, nơi mà mụcđích của chúng ta là để phát triển hệ sinh tháiInternet, tiếp cận của chúng ta về thông tin mở là đểxây dựng lòng tin với những cá nhân mà họ tham gia vàotrong hệ sinh thái đó (người sử dụng, các đối tác vàcác khách hàng). Lòng tin là đồng tiền quan trọng nhấttrên trực tuyến, vì thế để xây dựng nó chúng ta gắnvào 3 nguyên tắc về thông tin mở: giá trị, sự minh bạchvà sự kiểm soát.

AsGoogle notes, the Apache licence has the big advantage for thoseoutside the company that anyone can take the code and build on it asthey wish, whe-reas the GNU GPL gives a disproportionate advantage tothe company that owns the copyright. But Apache also means thatcompanies can take the work of coders and incorporate it intoclosed-source products. This may discourage some f-rom makingcontributions if they object to this kind of free-riding. For acompany like Google, with huge resources, that's not a problem, sinceit can just throw more engineers at the problem, but for smallerstartups that may be an issue, since it means that they can't tapinto the community so easily (although the copyright asymmetry of theGNU GPL may also militate against that.)

Here'swhat Google says on the subject of open information:

Thefoundation of open standards and open source has led to a web whe-remassive amounts of personal information — photos, contacts, up-dates— are regularly uploaded. The scale of information being shared,and the fact that it can be saved forever, cre-ates a question thatwas hardly a consideration a few years ago: How do we treat thisinformation?

Iwonder how significant it is that Google prefers to use the term“open information” to “open data”, which is what most peoplecall it? Anyway, it rightly recognises that the key issue is howGoogle treats that data/information:

whilehaving more personal information online can be quite beneficial toeveryone, its uses should be guided by principles that areresponsible, scalable, and flexible enough to grow and change withour industry. And unlike open technology, whe-re our objective is togrow the Internet ecosystem, our approach to open information is tobuild trust with the individuals who engage within that ecosystem(users, partners, and customers). Trust is the most importantcurrency online, so to build it we adhere to three principles of openinformation: value, transparency, and control.

Tài liệu này sau đóchuyển sang một số việc đập ngực và gõ bồn - có thểhiểu được, vì đây là một tài liệu nội bộ đượcthiết kế để động viên binh sĩ - trước khi kết thúcvới thuật hùng biện bay cao vút:

Những chuyển dịchcủa Internet mở tồn tại một cách toàn cầu. Nó có tiềmnăng để đưa ra thông tin của thế giới này vào tronglòng bàn tay của mỗi con người và để trao cho mỗingười sức mạnh của sự tự do để thể hiện. Nhữngdự báo này đã nằm trong một thư điện tử mà tôi đãgửi cho các bạn đầu năm nay (sau đó đã được đưalên trên blog) mà nó đã mô tả tầm nhìn của tôi đốivới tương lai của Internet. Nhưng bây giờ tôi đang nóivề hành động, chứ không phải là tầm nhìn. Có nhữnglực lượng được sắp hàng để chống lại Internet mở- các chính phủ mà họ kiểm soát truy cập, các công tymà họ đấu tranh vì các quyền lợi của riêng họ đểbảo vệ gìn giữ những thứ ban đầu. Họ mạnh, và nếuhọ thành công thì chúng ta sẽ thấy bản thân chúng tasống trong sự phân mảnh, đình đốn, giá thành cao và ítsự cạnh tranh hơn của Internet.

Những kỹ năng vàvăn hóa của chúng ta trao cho chúng ta cơ hội và tráchnhiệm để ngăn cản điều này xảy ra. Chúng ta tin tưởngvào sức mạnh của công nghệ để phân phối thông tin.Chúng ta tin tưởng vào sức mạnh của thông tin để làmnhững việc tốt lành. Chúng ta tin tưởng rằng mở làcon đường duy nhất cho điều này để có được ảnhhưởng rộng lớn nhất cho hầu hết mọi người. Chúngta là những người lạc quan về công nghệ và tin tưởngrằng sự hỗn mang của sự mở có lợi cho mỗi người.Chúng ta sẽ đấu tranh để cải thiện nó bằng mỗi cơhội chúng ta có.

Mở sẽ thắng. Nósẽ thắng trên Internet và sau đó sẽ nhảy cóc qua mọibước đi của cuộc sống: Tương lai của chính phủ làsự minh bạch. Tương lai của thương mại là sự đốixứng của thông tin. Tương lai của văn hóa là sự tựdo. Tương lai của khoa học và y tế là sự hợp tác.Tương lai của giải trí là sự tham gia. Mỗi tính năngnày phụ thuộc vào một Internet mở.

Bây giờ, những kẻyếm thế muốn chỉ ra rằng Google không mở hoàn toàn nhưhọ muốn chúng ta tin như thế: nó không đưa ra đượctất cả những miếng vá chủ chốt của nó trở ngượclại cho cộng đồng nguồn mở, nó giữ các thuật toántìm kiếm của nó khá bí mật, và nó không dạo quanh đưara những chi tiết về các hoạt động thương mại củanó. Nhưng điểm mấu chốt chắc chắn nó sẽ là tốt hơnnhiều theo cách này hơn là chỉ là về bất kỳ hãng toàncầu nào khác; hơn nữa, với các tài liệu công khai nhưtài liệu này, nó xếp bản thân nó rất rõ ràng với tấtcả các dạng của phong trào mở - nguồn mở, nội dungmở, dữ liệu mở, … Ít nhất, điều đó cho họ sựtín nhiệm, và đại diện tốt nhất cho một sự thăngtiến thực sự.

Trong khi chúng ta cầnxem xét cẩn thận tất cả về tính mở nổi tiếng củaGoogle với sự hoài nghi, thì chúng ta cũng phải nhận thứcrằng hãng đã làm nhiều điều tốt lành trong lĩnh vựcnày, và chịu ơn về điều đó. Liệu điều đó nhữngngười khác noi theo có phù hợp với những lời nói và,một cách lý tưởng, việc làm hay không.

Thedocument then moves into some breast-beating and tub-thumping –understandably, since this is an internal document designed tomotivate the troops – before concluding with some soaring rhetoric:

Anopen Internet transforms lives globally. It has the potential todeliver the world's information to the palm of every person and togive everyone the power of freedom of expression. These predictionswere in an email I sent you earlier this year (later posted as a blogpost) that described my vision for the future of the Internet. Butnow I'm talking about action, not vision. There are forces alignedagainst the open Internet — governments who control access,companies who fight in their own self-interests to preserve thestatus quo. They are powerful, and if they succeed we will findourselves inhabiting an Internet of fragmentation, stagnation, higherprices, and less competition.

Ourskills and our culture give us the opportunity and responsibility toprevent this f-rom happening. We believe in the power of technology todeliver information. We believe in the power of information to dogood. We believe that open is the only way for this to have thebroadest impact for the most people. We are technology optimists whotrust that the chaos of open benefits everyone. We will fight topromote it every chance we get.

Openwill win. It will win on the Internet and will then cascade acrossmany walks of life: The future of government is transparency. Thefuture of commerce is information symmetry. The future of culture isfreedom. The future of science and medicine is collaboration. Thefuture of entertainment is participation. Each of these futuresdepends on an open Internet.

Now,cynics might point out that Google isn't quite as open as it wouldhave us believe: it doesn't release all of its key patches back tothe open source community, it keeps its search algorithms prettysecret, and it doesn't go around handing out details about itscommercial operations. But the point is it's certainly much better inthis respect than just about any other global company; moreover, withpublic documents like the one above, it aligns itself very clearlywith all kinds of open movements – open source, open content, opendata etc. At the very least, that lends them credibility, and at bestrepresents a real boost.

Whilewe need to scrutinise all of Google's purported openness with duescepticism, we should also recognise that it has done much good inthis sphere, and be grateful for that. Would that others followedsuit with similar words and, ideally, deeds.

Dịch tài liệu: LêTrung Nghĩa

letrungnghia.foss@gmail.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Về Blog này

Blog này được chuyển đổi từ http://blog.yahoo.com/letrungnghia trên Yahoo Blog sang sử dụng NukeViet sau khi Yahoo Blog đóng cửa tại Việt Nam ngày 17/01/2013.Kể từ ngày 07/02/2013, thông tin trên Blog được cập nhật tiếp tục trở lại với sự hỗ trợ kỹ thuật và đặt chỗ hosting của nhóm phát triển...

Bài đọc nhiều nhất trong năm
Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm gì nhất ở mã nguồn mở?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập69
  • Hôm nay23,906
  • Tháng hiện tại596,768
  • Tổng lượt truy cập37,398,342
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây